Giải đáp cuộc sống

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN7495:2005 Bitum Phương pháp xác định độ kim lún

Với Công ty TNHH Xuất khẩu Hóa dầu Miền Nam (nhuaduongmiennam.com), xem tiêu chuẩn quốc gia tcvn7495:2005 Xác định độ thẩm thấu của nhựa đường

Ngày phát hành: 09-01-2015

Đang xem: độ kim lún của nhựa đường là gì

3,504 lượt xem

Tiêu chuẩn quốc gia

tcvn 7495:2005

(astm d 5-97)

Ấn bản đầu tiên

Nhựa đường – Phương pháp xác định lỗ kim

Bitum – Phương pháp thâm nhập

Hà Nội – 2008

Lời nói đầu

tcvn 7495:2005Hoàn toàn tương đương với tiêu chuẩn astm d 5-97 Phương pháp thử độ thẩm thấu của vật liệu bitum.

tcvn 7495:2005 Do tcvn/tc35/sc2 Tiểu ban kỹ thuật tiêu chuẩn vật liệu chống thấm biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

Tiêu chuẩn này được chuyển đổi từ tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành tiêu chuẩn quốc gia năm 2008 theo quy định tại Điều 69 Khoản 1 của “Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật” và Điều 6 Khoản 1 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật. nghị định 127. /2007/nĐ- cp 1 tháng 8 năm 2007 Chính phủ quy định chi tiết thi hành các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

Nhựa đường – Phương pháp xác định kim thối

Bitum – Phương pháp thử độ thẩm thấu

1 Khả năng áp dụng

1.1 Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ thẩm thấu của vật liệu nhựa đường rắn và nhớt (bán rắn).

1.2 Kim, cốc thủy tinh và các điều kiện khác được quy định trong tiêu chuẩn này được sử dụng để đo độ xuyên thấu đến 500.

1.3 Giá trị tính bằng đơn vị si là giá trị tiêu chuẩn.

1.4 Tiêu chuẩn này không bao gồm tất cả các vấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng tiêu chuẩn này có trách nhiệm thiết lập thực hành an toàn và sức khỏe cũng như sự phù hợp với các giới hạn quy định trước khi sử dụng.

2 tài liệu tham khảo

Các tài liệu tham chiếu sau đây rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu tham khảo ngày tháng, phiên bản được trích dẫn được áp dụng. Đối với các tài liệu tham khảo không ghi ngày tháng, áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm mọi sửa đổi.

tcvn 7497:2005 (astm d 36) Bitum – Phương pháp xác định điểm hóa mềm (Dụng cụ dạng vòng và dạng cầu).

ASTM C 670 Thực hành Chuẩn bị Tuyên bố về Độ chính xác và Độ chệch cho các Phương pháp Thử nghiệm Vật liệu Xây dựng.

astm e 1 Thông số kỹ thuật của nhiệt kế astm.

ASTM E 77 Phương pháp thử nghiệm để kiểm tra và xác minh nhiệt kế chất lỏng trong thủy tinh.

ISO 468 Độ nhám bề mặt – Các tham số, giá trị của chúng và các quy tắc chung để chỉ định các yêu cầu.

3 điều khoản

3.1 Định nghĩa

3.1.1

Thâm nhập

Độ đặc của bitum được biểu thị bằng độ sâu, tính bằng phần mười milimét, của độ xuyên thẳng đứng của kim tiêu chuẩn vào một mẫu trong các điều kiện nhất định về nhiệt độ, thời gian và tải trọng xác định.

Bảng 1 – Tiêu chí về độ chính xác

Vật liệu

Độ lệch chuẩn hoặc Hệ số sai lệch (1s) hoặc (1s %)

Phạm vi hai kết quả được chấp nhận (d2s) hoặc (d2s %)

Độ chính xác của người thử nghiệm:

Bitum có độ xuyên kim nhỏ hơn 50 ở 250c (770f) tính theo đơn vị

Bitum ở 250c (770f) với độ xuyên thấu từ 60 trở lên, phần trăm trung bình

Tham khảo: Bướu giáp lan tỏa có dễ trị hay không: câu trả lời từ bác sĩ

Tar ở 250c (770f)a, phần trăm trung bình

0,35

1,4

5,5

1

4

15

Độ chính xác của nhiều phòng thí nghiệm:

Bitum có độ xuyên kim nhỏ hơn 50 ở 250c (770f) tính theo đơn vị

Bitum ở 250c (770f) với độ xuyên thấu từ 60 trở lên, phần trăm trung bình

Tar ở 250c (770f)a, đơn vị

1,4

3,8

1,4

4

11

4

a Ước tính độ chính xác cho nhựa hắc ín dựa trên kết quả của hai mẫu có độ xuyên kim là 7 và 24. Những đánh giá này có thể không áp dụng cho các vật liệu cứng hơn và mềm hơn đáng kể.

Tóm tắt 4 phương pháp

4.1 Mẫu được nấu chảy và làm lạnh trong các điều kiện được kiểm soát. Độ thâm nhập được đo bằng thiết bị châm cứu, sử dụng kim tiêu chuẩn và trong các điều kiện quy định.

5 Ý nghĩa và ứng dụng

5.1 Thử nghiệm thâm nhập được sử dụng để đo lường sự tuân thủ. Độ xuyên thấu càng cao thì nhựa đường càng ít nhớt.

6 Thiết bị và Công cụ

6.1 Thiết bị châm cứu – là thiết bị có giá đỡ kim thẳng đứng, chuyển động của nó không bị ảnh hưởng bởi ma sát và có khả năng hiển thị mức độ kim châm với độ chính xác bằng không. 1 mm. Khối lượng của giá đỡ kim là 47,5 g ± 0,05 g. Tổng khối lượng của kim và kim là 50,0g ± 0,05g. Chuẩn bị các quả cân 50g±0,05g và 100g±0,05g để đảm bảo rằng tổng tải bằng 100g và 200g theo yêu cầu của bài kiểm tra.

Bề mặt đặt cốc đựng mẫu phải bằng phẳng và vuông góc với trục kim. Dễ dàng tháo kẹp kim để kiểm tra trọng lượng.

6.2 Châm cứu

6.2.1 Kim chọc thủng (xem hình 1) bằng thép cứng, loại 440-c hoặc tương đương, hrc 54 đến 60, chiều dài kim tiêu chuẩn 50 mm (2 inch) và 60 kim dài mm (2,4 in). Đường kính kim là 1,00 mm đến 1,02 mm (0,0394 in đến 0,0402 in). Các đầu được vát ở độ dài tổng thể khoảng 8,70 và 9,70. Phần côn phải đồng trục với phần thẳng của kim. Độ lệch trục tối đa cho phép không vượt quá 0,2 mm (0,008 in). Đầu kim có đường kính từ 0,14 mm đến 0,16 mm (0,0055 in đến 0,0063 in) và cách trục kim khoảng 20 ô vuông. Đầu kim sắc bén và không bị rỉ sét. Chiều cao độ nhám bề mặt ra của các bộ phận sắc nét theo iso 468 trung bình là 0,2 µm đến 0,33 µm (8 µin. đến 12 µin.). Độ cao của độ nhám bề mặt kim là 0,025 µm đến 0,125 µm (1 µin. đến 5 µin.). Kim được gắn trong một vòng kim loại bằng thép không gỉ có đường kính 3,20 mm ± 0,05 mm (0,126 in ± 0,002 in) và dài 38 mm ± 1 mm (1,50 in ± 0,04 in). Chiều dài cảm nhận của kim tiêu chuẩn là từ 40 mm đến 45 mm (1,57 inch và 1,77 inch), đối với kim dài bằng 50 mm và 55 mm (1,97 inch và 2,19 inch). Kim này được gắn vào vòng đai. Khoảng cách của các kim và khoảng cách của bất kỳ phần nào của kim so với trục dây đai không được vượt quá 1 mm (0,04 in). Khối lượng của nhóm vòng kim là 2,5g ± 0,05g. (Đầu vòng đỡ có khoan hoặc mài lỗ để kiểm soát khối lượng của bộ đai). Mỗi cây kim đều có một dấu hiệu nhận biết riêng trên dây đeo, nhà sản xuất sẽ không sử dụng những dấu hiệu này nữa trong vòng 3 năm.

Bump 1 – Kim đâm kim

6.2.2 Kim được sử dụng khi thử nghiệm vật liệu để đánh giá sự tuân thủ phải đáp ứng các yêu cầu quy định trong 6.2.1.

6.3 Cốc đựng mẫu – Sử dụng cốc thủy tinh đáy phẳng hoặc cốc hình trụ bằng kim loại với các kích thước cơ bản sau:

Đối với độ thâm nhập dưới 200

Tham khảo: Ví dụ về sinh sản vô tính ở thực vật

đường kính, mm 55

Độ sâu, mm 35

Đối với độ thâm nhập từ 200 đến 350:

Tham khảo: Ví dụ về sinh sản vô tính ở thực vật

đường kính, mm 55

Độ sâu, mm 70

6.4 Bể ổn định nhiệt độ – bể có dung tích không nhỏ hơn 10 lít, có khả năng duy trì nhiệt độ ở 250C ± 0,10C hoặc nhiệt độ thử nghiệm khác với độ lệch 0,10C. Trong các két có giá đỡ đục lỗ, giá đỡ phải cách đáy ít nhất 50 mm và cách mặt nước ít nhất 100 mm. Nếu thử nghiệm xuyên thấu được thực hiện trong bể, phải cung cấp thêm một tấm có đủ độ bền để đỡ thiết bị xuyên thấu. Thử nghiệm nhiệt độ thấp có thể được thực hiện bằng cách sử dụng nước muối trong bể.

Lưu ý 1: Nên sử dụng nước cất từ ​​ngăn chứa nước. Cẩn thận không làm nhiễm bẩn nước với chất hoạt động bề mặt, chất thải hoặc các hóa chất khác, có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm.

6.5 Bình chuyển tiếp – Bình có dung tích ít nhất 350 ml và đủ sâu để ngập cốc chứa mẫu. Bình có 3 chân và 3 điểm tiếp xúc đảm bảo chắc chắn và không làm rung hoặc lắc cốc mẫu.

6.6 Đồng hồ bấm giờ – Đối với các thiết bị châm kim vận hành thủ công, có thể sử dụng đồng hồ bấm giờ điện tử hoặc loại khác nhưng phải được đánh dấu bằng 0. 1 giây trở xuống, chính xác đến ±0,1 giây trong khoảng thời gian 60 giây, có sẵn bộ đếm thứ hai, có thể điều chỉnh để nghe số đếm cứ sau 0,5 giây. Thời gian cho 11 lần đếm là 5s ± 0,1s. Bộ hẹn giờ tự động được cài đặt trên thiết bị châm cứu phải được hiệu chỉnh về ±0,1 giây.

6.7 Nhiệt kế – Sử dụng nhiệt kế thủy tinh có thang đo phù hợp chính xác đến 0,10c (0,20f) hoặc nhiệt kế khác có độ chính xác, độ chính xác và độ nhạy tương đương với nhiệt kế phù hợp với tiêu chuẩn 1.

6.7.1Các nhiệt kế phổ biến là:

Số lượng nhiệt kế có dải đo astm

17c hoặc 17f 190c đến 270c (660f đến 800f)

63c hoặc 63f -80c đến +320c (180f đến 890f)

64c hoặc 64f 250c đến 550c (770f đến 1310f)

6.7.2 Nhiệt kế sử dụng trong bể chứa phải được hiệu chuẩn định kỳ theo tiêu chuẩn 77.

7 Chuẩn bị mẫu

7.1 Đun nóng mẫu thử một cách cẩn thận, khuấy thường xuyên để tránh sôi cục bộ cho đến khi mẫu có thể đổ được. Không được để nhiệt độ tăng quá 600C, trên điểm hóa mềm dự kiến ​​đối với hắc ín hoặc trên 900C đối với nhựa đường khi thử nghiệm theo tcvn 7497:2005 (astm d 36-00). Không làm nóng mẫu trong hơn 30 phút. Tránh tạo bọt khí trong mẫu thử.

7.2 Đổ một lượng mẫu nhất định vào cốc sao cho chiều cao của mẫu sau khi làm nguội cao hơn ít nhất 10 mm so với độ xuyên kim dự kiến. Chuẩn bị hai mẫu riêng biệt cho mỗi điều kiện thử nghiệm.

<3 5 giờ đến 2 giờ (cốc cao). Sau đó, cả hai mẫu được đặt trong bể nước cùng với tấm chuyển tiếp (nếu được sử dụng) và được xử lý ở nhiệt độ chỉ định. Để các cốc mẫu nhỏ trong khoảng 1 đến 1,5 giờ và các cốc mẫu cao hơn trong 1,5 đến 2 giờ.

8 điều kiện thử nghiệm

8.1 Khi không được chỉ định, nhiệt độ, tải trọng và thời gian được hiểu là 250c (770f); 100g và 5 giây. Các điều kiện khác dành cho thử nghiệm đặc biệt như sau:

Nhiệt độ, 0c, (0f) tải, thời gian g, s

0 (32) 200 60

4 (39.2) 200 60

45 (113) 50 5

46.1 (115) 50 5

Khi áp dụng các điều kiện đặc biệt, chúng sẽ được nêu trong báo cáo thử nghiệm.

9 cách thực hiện

9.1 Kiểm tra kẹp kim và thanh dẫn hướng để đảm bảo không có nước và các vật thể lạ khác. Nếu độ xuyên dự kiến ​​cao hơn 350, hãy sử dụng kim dài, nếu không thì sử dụng kim ngắn. Làm sạch kim bằng toluene hoặc dung môi thích hợp, lau khô bằng vải sạch và cắm kim vào dụng cụ xỏ khuyên. Trừ khi có quy định khác, hãy nạp vào kim một quả nặng 50 g với tổng khối lượng là 100 g ± 0,1 g.

9.2 Nếu thử nghiệm với máy đo độ xuyên thấu trong bồn tắm, hãy đặt cốc mẫu trực tiếp lên đế của máy đo độ xuyên thấu (Lưu ý 2). Nhúng hoàn toàn cốc đựng mẫu vào bể chứa nước. Nếu thực hiện thử nghiệm thâm nhập bên ngoài bể, hãy đặt cốc chứa mẫu vào tấm chuyển tiếp, để cốc di chuyển từ bể có nhiệt độ không đổi để ngập hoàn toàn trong nước và đặt tấm chuyển tiếp lên đế kim của thiết bị.

Lưu ý 2: Đối với thử nghiệm trọng tài, không được lấy chất thấm ra khỏi bể ở nhiệt độ khác 250c (770f).

9.3 Từ từ hạ kim xuống cho đến khi đầu kim vừa tiếp xúc với bề mặt mẫu. Kiểm tra độ phơi sáng bằng các nguồn sáng xác định (chú thích 3). Có thể ghi lại số đọc ban đầu của thiết bị xỏ lỗ hoặc có thể đặt lại đồng hồ máy về 0, sau đó có thể nhả kẹp kim trong thời gian quy định và có thể điều chỉnh thiết bị để đo khoảng cách của điểm va chạm với độ chính xác của một phần mười milimét. Nếu cốc mẫu di chuyển, kết quả sẽ bị loại bỏ.

Lưu ý 3: Để đưa kim tiếp xúc với bề mặt mẫu, có thể sử dụng ống phát quang polymethyl methacrylate.

9.4 Đo ít nhất 3 lần vào các điểm trên bề mặt mẫu, các điểm này cách thành cốc đựng mẫu không nhỏ hơn 10mm và khoảng cách không nhỏ hơn 10mm. Nếu sử dụng tấm chuyển tiếp, hãy chuyển mẫu và tấm chuyển tiếp sang bể điều nhiệt sau mỗi lần xét nghiệm lại. Sử dụng kim sạch cho mỗi phép đo. Nếu độ xuyên kim lớn hơn 200, sử dụng ít nhất 3 kim và rút kim ra sau 3 lần đo.

10 báo cáo thử nghiệm

10.1 Kết quả được báo cáo dưới dạng số nguyên và là giá trị trung bình của ba kết quả thâm nhập. Các giá trị này không được khác với các giá trị được chỉ định bên dưới:

Độ thâm nhập 0 đến 49 50 đến 149 150 đến 249 250 đến 500

Chênh lệch tối đa

Độ thâm nhập tối đa nằm trong khoảng 2 4 12 20

và tối thiểu

11 Độ chính xác và Độ chệch

11.1 Sử dụng các tiêu chí sau để chấp nhận kết quả lắng đối với nhựa đường ở 250c. Độ chính xác ở các nhiệt độ khác đang được xác định.

11.1.1 Độ chính xác của một người vận hành – Một người vận hành có hệ số sai số là 1,4% đối với độ xuyên thấu trên 60 và độ lệch chuẩn do một người vận hành là 0,35% đối với độ xuyên thấu có độ xuyên thấu thấp hơn 50. Do đó, hai kết quả từ cùng một mẫu thử nghiệm thâm nhập được thực hiện bởi cùng một người thực hiện, sử dụng cùng một thiết bị không được chênh lệch so với giá trị trung bình quá 4% hoặc nhiều hơn một đơn vị, tùy theo giá trị nào lớn hơn.

11.1.2 Độ chính xác của nhiều phòng thí nghiệm – Đối với độ thấm trên 60, hệ số sai số của nhiều phòng thí nghiệm là 3,8% và đối với độ thấm dưới 50, độ lệch chuẩn là 1,4. Do đó, kết quả của hai phép thử được thực hiện trên cùng một mẫu thử nghiệm thâm nhập bởi hai phòng thí nghiệm khác nhau không được chênh lệch so với giá trị trung bình quá 11% hoặc 4 đơn vị, tùy theo giá trị nào lớn hơn. Hơn.

Lưu ý 4: Các giá trị này đại diện cho các giới hạn d1s (hoặc d1s %) và d2s (hoặc d2s %) được chỉ định trong astm c 670.

11.1.3 Độ lệch – Phương pháp này không có độ lệch vì các giá trị chỉ được chỉ định bởi phương pháp này.

Tham khảo: Mơ thấy trúng số là điềm gì? Giải mã chi tiết giấc mơ trúng số

Sỹ Văn

Chuyên gia về sắc đẹp. Nhiều năm công tác trong ngành makeup và thời trang.

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button