TRUNG TÂM GEC

Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái
Hướng dẫn thực hiện TT 200
Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái
ths nguyễn thanh long
Đang xem: Lỗ chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện là gì
Trong phần này, chúng tôi sẽ lần lượt giới thiệu đến bạn đọc những điểm mới và thay đổi của thông tư 200/tt/btc ban hành ngày 22/12/2014 hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán mới. qd 15 và ref. 244. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ đề cập đến một vấn đề khó khăn hơn trong công tác kế toán, đó là kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Xem thêm: Giấy công bố sản phẩm tiếng anh là gì? [Cập nhật 2022]
i/chênh lệch tỷ giá hối đoái
1. Triết học:
Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch do việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi ngoại tệ tương đương sang đồng tiền chức năng ghi sổ theo các tỷ giá hối đoái khác nhau.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái chủ yếu xảy ra trong các trường hợp sau:
– Các nghiệp vụ kinh tế (chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện) mua, bán, đối chiếu và thanh toán ngoại tệ thực tế phát sinh trong kỳ;
– Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện) khi lập báo cáo tài chính;
– Chuyển đổi báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.
2. Loại tỷ giá hối đoái (gọi tắt là tỷ giá hối đoái)
Doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh tế bằng ngoại tệ phải ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính bằng đồng tiền thống nhất là VND hoặc đồng tiền chính thức được sử dụng trong báo cáo tài chính. Dùng để hạch toán. Việc quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam phải căn cứ vào:
– Tỷ giá hối đoái thực tế;
– Tỷ giá ghi sổ kế toán.
Doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thuế khi xác định nghĩa vụ thuế (kê khai, quyết toán, nộp thuế).
3. Nguyên tắc xác định tỷ giá giao dịch thực tế:
a) Tỷ giá giao dịch thực tế bằng ngoại tệ trong kỳ:
– Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua, bán ngoại tệ (hợp đồng giao dịch ngoại tệ giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi): là tỷ giá doanh nghiệp và ngân hàng thương mại ký kết trong hợp đồng mua bán ngoại tệ có chữ ký của hai bên;
– Trường hợp trong hợp đồng không quy định tiêu chuẩn thanh toán thì doanh nghiệp hạch toán tài khoản theo nguyên tắc sau:
+ Tỷ giá góp vốn hoặc nhận góp vốn thực tế: tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng mà doanh nghiệp mở tài khoản tại ngày đầu tư để nhận góp vốn của nhà đầu tư;
+Tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận các khoản phải thu: tỷ giá mua của ngân hàng thương mại do doanh nghiệp chỉ định thanh toán cho khách hàng khi phát sinh giao dịch;
+ Tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận nợ phải trả: là tỷ giá bán ra của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp dự kiến giao dịch khi phát sinh giao dịch.
+ Đối với các khoản mua tài sản hoặc các khoản chi trả ngay bằng ngoại tệ (không qua các khoản phải trả), tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại.
b) Tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ khi lập báo cáo tài chính: tỷ giá do ngân hàng thương mại (của doanh nghiệp) công bố đối với các giao dịch thông thường của doanh nghiệp theo quy định các nguyên tắc sau:
– Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tài sản tiền tệ có gốc ngoại tệ: Là tỷ giá mua ngoại tệ của các ngân hàng thương mại thường xuyên phát sinh giao dịch tại ngày lập báo cáo tài chính. Đối với ngoại tệ gửi ngân hàng, tỷ giá thực tế tại thời điểm đánh giá lại là tỷ giá mua của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ.
– Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục nợ phải trả bằng tiền tệ có gốc ngoại tệ: tỷ giá bán ngoại tệ khi lập báo cáo tài chính cho ngân hàng thương mại;
– Các đơn vị trong tập đoàn được đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch nội bộ theo tỷ giá quy định của Công ty mẹ (phải sát với tỷ giá giao dịch thực tế).
4. Nguyên tắc xác định tỷ giá ghi sổ:
Tỷ lệ đặt phòng bao gồm: tỷ lệ đặt phòng thực tế thực tế hoặc tỷ lệ đặt phòng trung bình động (tỷ giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập).
– Tỷ giá hối đoái danh nghĩa thực tế: Là tỷ giá quy đổi của từng đối tượng khi nhận các khoản phải thu, tiền gửi, ký quỹ, các khoản phải trả bằng ngoại tệ, căn cứ vào tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh giao dịch hoặc tại thời điểm đánh giá lại cuối cùng.
– tỷ giá thực hiện trung bình động: là tỷ giá được bên có tài khoản tiền sử dụng khi thanh toán bằng ngoại tệ, chia tổng giá trị phản ánh ở bên kia cho số tiền còn nợ trên tài khoản quỹ để xác định loại ngoại tệ thực có tại thời điểm thanh toán.
5. Nguyên tắc vận dụng tỷ giá hối đoái trong kế toán
a) Khi phát sinh giao dịch ngoại tệ, sử dụng tỷ giá hối đoái thực tế tại thời điểm giao dịch để quy đổi sang đồng tiền ghi sổ:
– Tài khoản phản ánh thu nhập và thu nhập khác. Cụ thể, đối với trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc nhận được các khoản thu nhập liên quan đến các khoản thu trước hoặc nhận trước của người mua thì tỷ giá hối đoái sẽ áp dụng đối với các khoản thu và khoản thu tương ứng với các khoản thu trước. Thời gian quy đổi thực tế của khoản tiền ứng trước của người mua (không áp dụng đối với doanh thu và tỷ giá thực tế khi ghi nhận doanh thu).
– Tài khoản phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác. Riêng chi phí trả trước được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hiện hành, ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh chi phí trả trước (không áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh chi phí trả trước). )
– Tài khoản phản ánh tài sản. Riêng trường hợp bất động sản mua có liên quan đến giao dịch ứng trước tiền của bên bán thì giá trị tài sản tương ứng với khoản tiền ứng trước được quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế khi ứng tiền trước cho bên bán (không áp dụng). thời gian xác nhận tài sản).
– tài khoản vốn chủ sở hữu;
– Một bên nợ khoản phải thu; bên nợ nhập tài khoản bằng tiền mặt; một bên nợ khoản phải trả khi có giao dịch ứng tiền trước với người bán.
– Bên có khoản phải trả; khi phát sinh giao dịch và người mua nhận tiền trước thì một bên có khoản phải thu;
b) Khi phát sinh giao dịch bằng ngoại tệ, các loại tài khoản sau được quy đổi sang đồng tiền hạch toán kế toán theo tỷ giá ghi sổ thực tế:
– Một bên trong các khoản phải thu (trừ giao dịch nhận tiền trước của người mua); giấy nhận tiền trước của người mua cho việc giao sản phẩm, hàng hóa, tài sản cố định, cung cấp dịch vụ lao động và các khoản phải thu đã được đối chiếu và kiểm tra. chấp nhận; Bên A có tài khoản tiền gửi, tiền đặt cọc, phí trả trước;
– Các khoản nợ Bên A phải trả (trừ giao dịch ứng trước cho người bán); đến hạn nhận sản phẩm, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ, khối lượng nghiệm thu thì bên chủ nợ phải thanh toán khi số tiền tạm ứng cho người bán đã được thanh toán. hoàn thiện.
– Trường hợp trong một kỳ có nhiều khoản phải thu, phải trả bằng ngoại tệ cho cùng một đối tượng thì tỷ giá ghi sổ danh nghĩa thực tế đối với từng đối tượng được xác định trên cơ sở bình quân trượt của các giao dịch đối với đối tượng đó.
c) Khi thanh toán bằng ngoại tệ, hãy sử dụng tỷ giá ghi sổ trung bình di động có trọng số để quy đổi đồng tiền chức năng ở bên tài khoản tiền mặt.
6. Nguyên tắc xác định các khoản mục tiền tệ ngoại tệ:
Là tài sản bằng ngoại tệ hoặc nợ phải trả bằng ngoại tệ. Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ có thể bao gồm:
a) Tiền mặt, các khoản tương đương tiền, tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ;
b) Các khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ, trừ các trường hợp sau:
– Trả trước ngoại tệ và phí trả trước. Những khoản tiền này được coi là các khoản ngoại tệ nếu tại thời điểm báo cáo, có bằng chứng chắc chắn rằng người bán không thể cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ và doanh nghiệp sẽ phải thu hồi các khoản thanh toán tạm ứng bằng ngoại tệ.
– Các khoản thanh toán trước của người mua và các khoản thanh toán trước bằng ngoại tệ. Nếu tại thời điểm báo cáo có bằng chứng thuyết phục về việc doanh nghiệp không có khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ và khoản ứng trước bằng ngoại tệ cần được hoàn trả cho người mua thì được coi là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
c) Cho vay bằng ngoại tệ và các hình thức cho vay bằng ngoại tệ có quyền thu hồi hoặc có nghĩa vụ hoàn trả.
d) Tiền ký quỹ, ký cược, ký quỹ có quyền được hoàn trả bằng ngoại tệ; tiền ký quỹ, ký quỹ phải được hoàn trả bằng ngoại tệ.
ii/ keToán vi phânech t mạnh>Giá
1/ Nguyên tắc kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái
a) Doanh nghiệp còn phải theo dõi nguyên tệ trên sổ chi tiết tài khoản: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu, các khoản phải trả.
Xem thêm: “Nữ xuất tinh” là gì? Đây có phải là hiện tượng bình thường?
b) Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) ngay khi phát sinh.
Chỉ là khoản chênh lệch tỷ giá giai đoạn trước đối với các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn đăng ký để thực hiện các công trình trọng điểm quốc gia và nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô. Việc thu phí quốc phòng được phản ánh vào đối tượng 413 và được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính khi doanh nghiệp bắt đầu đi vào hoạt động theo nguyên tắc sau:
– Lỗ tỷ giá hối đoái lũy kế kỳ trước được kết chuyển thẳng từ đối tượng 413 vào chi phí tài chính, không thông qua kết chuyển đối tượng 242 vào chi phí trả trước;
– Lãi tỷ giá hối đoái lũy kế kỳ trước được kết chuyển thẳng từ TK 413 sang doanh thu hoạt động tài chính, không qua TK 3387 – thu nhập chưa thực hiện được kết chuyển;
p>
-Thời gian phân bổ thực hiện theo quy định pháp luật của nhà nước đối với loại hình doanh nghiệp 100% vốn đăng ký. Mức trích lỗ tỷ giá hối đoái tối thiểu từng kỳ không thấp hơn lợi nhuận trước thuế trước khi phân bổ lỗ tỷ giá hối đoái (sau khi phân bổ lỗ tỷ giá hối đoái, lợi nhuận trước thuế trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bằng 0).
c) Pháp luật quy định doanh nghiệp phải luôn đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái thực tế khi lập báo cáo tài chính. Đối với doanh nghiệp đã sử dụng các công cụ tài chính dự thu rủi ro ngoại hối thì không đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả bằng ngoại tệ mà các công cụ tài chính đã dự thu rủi ro ngoại hối.
d) Doanh nghiệp không được vốn hóa chênh lệch tỷ giá hối đoái vào giá trị tài sản dở dang.
2/Tài khoản người dùng
Một tài khoản 413 – chênh lệch tỷ giá hối đoái, 2 tài khoản phụ:
– Tài khoản 4131 – Chênh lệch đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: Phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái (lãi, lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của doanh nghiệp do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ ( hoạt động lãi suất, lỗ tỷ giá hối đoái), bao gồm các hoạt động đầu tư xdcb (các công ty sản xuất bao gồm các hoạt động đầu tư xdcb).
-Đối tượng 4132-Chênh lệch tỷ giá hối đoái trước nghiệp vụ: Phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ trong kỳ. Tài khoản này chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn đăng ký, thực hiện các dự án trọng điểm quốc gia, công trình liên quan đến nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng.
Cấu trúc và nội dung Tài khoản b/413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Con nợ:
– Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ;
– Lỗ tỷ giá hối đoái trước hoạt động của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện các dự án trọng điểm quốc gia và các công việc liên quan đến ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an ninh, quốc phòng.
– Lãi tỷ giá hối đoái được chuyển thành doanh thu hoạt động tài chính;
với:
– Lãi tỷ giá hối đoái sau khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ bằng ngoại tệ;
– Tỷ giá hối đoái trước hoạt động đối với công ty do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện các dự án trọng điểm của nhà nước và các công việc liên quan đến ổn định kinh tế vĩ mô, nhiệm vụ an ninh, quốc phòng.
– kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái sang chi phí tài chính;
Tài khoản 413 có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có.
Dư nợ: Doanh nghiệp 100% vốn đăng ký quốc gia thực hiện các dự án trọng điểm quốc gia và các công việc liên quan đến nhiệm vụ trước khi mất tỷ giá ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh quốc phòng.
Dư nợ tín dụng: Nhà nước kiểm soát 100% vốn pháp định, cấp lãi chuyển đổi giai đoạn trước cho doanh nghiệp thực hiện các dự án trọng điểm quốc gia, nhiệm vụ ổn định hoạt động kinh tế vĩ mô, an ninh quốc phòng .
c/Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Xử lý kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái hiện hành (bao gồm cả chênh lệch tỷ giá hối đoái trước khi thành lập doanh nghiệp không 100% vốn nhà nước):
a) Khi mua vật tư, hàng hóa, tài sản, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ:
Nợ các tài khoản 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642
(Tỷ giá giao dịch thực tế ngày giao dịch)
Nợ TK 635 – Phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá hạch toán).
Tài khoản 515 – Thu nhập tài chính (Lãi hối đoái).
b) Khi vật tư, hàng hóa, tài sản cố định, dịch vụ mua từ nhà cung cấp chưa thanh toán tiền, khi công nợ nội bộ vay, nhận… ngoại tệ, theo tỷ giá hối đoái giao nhận. Chuyển đổi thực tế là vào ngày giao dịch, ghi:
Tài khoản 111, 112, 152, 153, 156, 211, 627, 641, 642…
Có các tài khoản 331, 341, 336…
c) Khi trả trước cho người bán bằng ngoại tệ đối với vật tư, hàng hóa, tài sản, dịch vụ:
-Kế toán phản ánh số tiền ứng trước cho người bán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả người bán (Tỷ giá thực tế ngày trước)
Nợ TK 635 – Phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá hạch toán)
Tài khoản 515 – Thu nhập tài chính (Lãi hối đoái).
– Khi nhận vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ từ bên bán, kế toán phải phản ánh theo nguyên tắc sau:
+ Đối với phần giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ tương ứng với số ngoại tệ ứng trước cho người bán, kế toán ghi theo tỷ giá thực tế tại thời điểm ứng trước, ghi:
Nợ các tài khoản 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642
Có TK 331 – Phải trả người bán (Tỷ giá thực tế ngày trước).
+ Đối với giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ chưa thanh toán, kế toán hạch toán kết chuyển tài khoản theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (ngày giao dịch), như sau:
Nợ các tài khoản 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642
(Tỷ giá giao dịch thực tế ngày giao dịch)
TK 331 – Phải trả người bán (tỷ giá giao dịch thực tế ngày phát sinh).
d) Khi thanh toán bằng ngoại tệ (nợ người bán, nợ vay, nợ thuê tài chính, nợ nội bảng…), ghi:
Nợ tài khoản 331, 336, 341, … (tỷ giá tài khoản)
Nợ TK 635 – Phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá hạch toán).
Tài khoản 515 – Thu nhập tài chính (Lãi hối đoái).
e) Khi phát sinh thu nhập ngoại tệ hoặc thu nhập khác, theo tỷ giá giao dịch thực tế ngày giao dịch, ghi:
Nợ các TK 111(1112), 112(1122), 131… (tỷ giá giao dịch thực tế ngày giao dịch)
Có TK 511, 711 (tỷ giá giao dịch thực tế ngày giao dịch).
Tham khảo: Tập đoàn là gì? Khi nào được gọi là tập đoàn?
g) Khi nhận trước các khoản thanh toán bằng ngoại tệ của người mua đối với vật tư, hàng hóa, tài sản, dịch vụ:
– Kế toán phản ánh số tiền nhận trước của người mua theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, ghi:
Các tài khoản nợ 111 (1112), 112 (1122)
Có tài khoản 131 – Phải thu khách hàng.
– Trong tình hình chuyển giao vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ cho người mua, kế toán phản ánh theo nguyên tắc sau:
+ Đối với phần thu nhập và phần thu nhập tương ứng với số ngoại tệ người mua nhận trước, kế toán hạch toán vào tài khoản theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận, hạch toán vào các khoản mục sau :
Nợ phải trả Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng (tỷ giá thực tế tại thời điểm thu)
Có tài khoản 511 và 711.
+ Đối với phần thu nhập và các khoản thu nhập chưa thu được, cán bộ kế toán nhập tài khoản theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh, ghi:
Nợ TK 131 – Phải trả khách hàng
Có tài khoản 511 và 711.
h) Khi thu các khoản phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá giao dịch thực tế ngày giao dịch)
Nợ TK 635 – Phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các tài khoản 131, 136, 138 (tỷ giá tài khoản).
Tài khoản 515 – Thu nhập tài chính (Lãi hối đoái).
i) Khi vay, đầu tư bằng ngoại tệ, ghi:
Các khoản còn nợ 121, 128, 221, 222, 228 (tỷ giá giao dịch thực tế ngày giao dịch)
Nợ TK 635 – Phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có tài khoản 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá mở tài khoản)
Tài khoản 515 – Thu nhập tài chính (Lãi hối đoái).
k) tiền gửi, tiền gửi ngoại tệ
– Khi gửi bằng ngoại tệ ghi:
Nợ 244 – Cầm cố, Thế chấp, Đặt cọc, Đặt cọc
Có TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá hạch toán).
– Nhận tiền gửi, gửi tiền, ghi:
Nợ các tài khoản 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm thu hồi)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có tài khoản 244-cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký quỹ (lãi suất ghi sổ)
Có TK 515 – Thu nhập hoạt động tài chính (Lãi hối đoái).
2. Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
a) Khi lập báo cáo tài chính, kế toán đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái có hiệu lực tại thời điểm lập báo cáo::: ::::::::
-Nếu có lãi tỷ giá thì ghi:
Nợ các tài khoản 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,..
Có tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
– Nếu lỗ tỷ giá hối đoái ghi:
Tài khoản Nợ phải trả 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có các tài khoản 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,…
b) Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: Kế toán kết chuyển toàn bộ số chênh lệch tỷ giá hối đoái sang tỷ giá hối đoái đánh giá lại (số thuần sau khi hạch toán Nợ và vay). thanh lý Theo) 4131) Xác định thu nhập theo chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái) hoặc thu nhập hoạt động tài chính (thặng dư tỷ giá hối đoái):
– Kết chuyển lãi do đánh giá lại tỷ giá hối đoái cuối năm tài chính vào thu nhập tài chính, ghi:
Tài khoản Nợ phải trả 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu tỷ giá hối đoái có lãi).
– Kết chuyển lỗ tỷ giá đánh giá lại cuối năm tài chính sang chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 – Phí tài trợ (nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
Có tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
:
Đơn vị áp dụng tất cả các quy định về tỷ giá hối đoái và nguyên tắc kế toán như mọi hoạt động kinh doanh khác, với các ngoại lệ sau:
– Lãi tỷ giá hối đoái tại thời điểm xác nhận được phản ánh vào tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái;
– Khoản lỗ tỷ giá hối đoái tại thời điểm xác nhận được phản ánh vào tài khoản 413-chênh lệch tỷ giá hối đoái của bên nợ;
Khi doanh nghiệp đi vào sản xuất kinh doanh, kế toán sẽ kết chuyển khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái vào thu nhập hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính.
d) Xử lý TK 242 – Chi phí trả trước và TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện Chênh lệch tỷ giá hối đoái còn lại:
– Doanh nghiệp chưa phân bổ hết lỗ tỷ giá hối đoái trong giai đoạn hoạt động trước (được hạch toán vào 242 đối tượng trước ngày thông báo này có hiệu lực) thì phải kết chuyển toàn bộ số chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái vào chi phí tài chính để xác định trong kỳ. của kết quả hoạt động, ghi lại:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 242 – Cước trả trước.
– Doanh nghiệp chưa phân phối hết số lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái kỳ hoạt động trước (đã hạch toán vào tài khoản 3387 trước ngày thông báo này có hiệu lực) phải kết chuyển toàn bộ số lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái vào doanh thu hoạt động tài chính sang xác định kết quả kinh doanh Trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 – Thu nhập chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Xem thêm: Giấy công bố sản phẩm tiếng anh là gì? [Cập nhật 2022]