Ngành quản trị chất lượng giáo dục

Contents
Quản lý chất lượng giáo dục là gì?
Trong lĩnh vực giáo dục, đảm bảo chất lượng giáo dục là quản lý quá trình đào tạo ở các cấp học, trình độ đào tạo nhằm tạo ra nguồn lao động phù hợp, đáp ứng nhu cầu sử dụng. Sản phẩm do giáo dục tạo ra chính là nguồn nhân lực, quản lý chất lượng giáo dục kiểm soát toàn bộ quá trình để đảm bảo sản phẩm tạo ra đáp ứng nhu cầu xã hội.
Tuy nhiên, hiện nay, các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp chuyên nghiệp đang thiếu một lượng lớn nhân sự đảm bảo chất lượng và khảo thí. Nhận thức được vấn đề này, Trường Đại học Sư phạm đã đi đầu trong việc xây dựng chương trình đào tạo cử nhân quản lý chất lượng giáo dục tại Trường Đại học Sư phạm Quốc gia. Chương trình đào tạo được thiết kế theo định hướng đổi mới toàn diện giáo dục, với thời gian học 4 năm, 134 tín chỉ. Khung kiến thức bao gồm cả lý thuyết và thực hành, khóa học được tham khảo bởi các chuyên gia đầu ngành đến từ các trường đại học hàng đầu thế giới. Ngoài việc được trang bị kiến thức, sinh viên luôn nhận được sự hỗ trợ tối đa từ các giảng viên, chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực quản lý chất lượng giáo dục, trang thiết bị học tập hiện đại và môi trường cởi mở, năng động. , Hội nhập quốc tế.
Đang xem: Quản lý chất lượng giáo dục là gì
Sinh viên tham gia chương trình Quản lý chất lượng giáo dục được chú trọng phát triển kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng nhận thức và các kỹ năng bổ trợ. Các kỹ năng này góp phần tạo nên khả năng: hỗ trợ phát triển chuyên môn của giáo viên, nhân viên; tổ chức, hỗ trợ, giám sát các hoạt động dạy học và giáo dục; tư vấn cho lãnh đạo, quản lý về quản lý nhà trường; hướng dẫn, tổ chức nhân viên thực hiện công việc đảm bảo chất lượng. hỗ trợ, tư vấn cho cha mẹ học sinh và cộng đồng trong các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm từng bước nâng cao chất lượng các hoạt động của đơn vị.
Sinh viên đáp ứng yêu cầu về năng lực ngoại ngữ và quản lý chất lượng giáo dục có cơ hội nghiên cứu, tiếp xúc với các chuyên gia quốc tế; trở thành chuyên gia chính trong việc đo điểm chuẩn và xếp hạng đại học, hỗ trợ tối đa để các trường lọt vào nhóm tốt nhất trong bảng xếp hạng và nâng cao vị thế của trường trong khu vực và trên thế giới. Từ đó, cử nhân Quản lý chất lượng giáo dục sẽ có cơ hội phát triển thành chuyên gia đánh giá cơ sở giáo dục, chuyên gia đánh giá chương trình đào tạo, chuyên gia đánh giá và xếp hạng đại học, học giả, giám khảo hoặc vị trí trung cấp đến cao cấp trong lĩnh vực quản trị đại học.
Tại sao phải học quản lý chất lượng giáo dục?
Sau khi tốt nghiệp chương trình Cử nhân Quản lý chất lượng giáo dục, sinh viên sẽ có nhiều cơ hội việc làm phù hợp với chuyên môn được đào tạo. Cụ thể:
1. Tổ chức, triển khai hoạt động đánh giá và chứng nhận chất lượng nội bộ cơ sở giáo dục
Việc chuẩn bị các tài liệu, giấy tờ, chứng chỉ để chứng minh chất lượng của cơ sở giáo dục với cơ quan có thẩm quyền hoặc xã hội. Đây là cách giúp nhà trường khẳng định chất lượng, để nhà trường hội nhập, đáp ứng yêu cầu của xã hội về chất lượng nguồn nhân lực.
2. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp đảm bảo chất lượng giáo dục trong nhà trường đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá của cơ sở giáo dục và chương trình đào tạo (quốc gia và quốc tế)
Việc tiếp cận nền giáo dục hàng đầu thế giới thông qua bộ tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá là cần thiết cho sự phát triển. Vì vậy, các chuyên gia đảm bảo chất lượng cần phải hiểu rõ về bộ tiêu chuẩn, đánh giá các tiêu chí, nghiên cứu và đề xuất các giải pháp giúp cơ sở giáo dục đáp ứng các tiêu chuẩn này.
3. Nhận diện và định vị hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục trong cơ sở giáo dục đại học trên cơ sở so sánh với các khung tiêu chuẩn chất lượng giáo dục
Quá trình học tập tại Khoa Quản lý chất lượng trường Đại học Sư phạm giúp sinh viên có những hiểu biết chung về hoạt động đảm bảo chất lượng. Sử dụng kiến thức thu được để xác định các hoạt động của cơ sở giáo dục. So sánh, đối chiếu với các khung tiêu chuẩn chất lượng giáo dục của các cơ sở giáo dục trong và ngoài nước.
4. Tư vấn xây dựng kế hoạch giáo dục và đào tạo, phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá
Tư vấn là hoạt động xác định và đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của một chương trình đào tạo. Thông qua kiến thức của bạn về các hệ thống giáo dục trên thế giới, bạn có thể giúp cải thiện chất lượng của các khóa học theo nhiều cách, bao gồm các phương pháp giảng dạy để xây dựng phương pháp đánh giá kết quả phù hợp với bối cảnh của từng khóa học. kết quả học tập.
Xem thêm: Mã áp dụng thuế suất VB901 là gì và những điều cần biết
5. Thiết lập hệ thống thông tin quản lý nghiên cứu khoa học và đảm bảo chất lượng, cơ sở dữ liệu đảm bảo chất lượng, đảm bảo chất lượng và các dữ liệu khác.
Đây là công việc tiên quyết mà mọi đơn vị làm công tác đảm bảo chất lượng phải hoàn thành. Việc thu thập và phân tích số liệu về đảm bảo chất lượng của cơ sở giáo dục là rất cần thiết, những số liệu này phản ánh rõ nét thực trạng của cơ sở đào tạo và giúp cơ sở đảm bảo chất lượng chỉ ra những thay đổi, điểm mạnh và những mặt cần cải thiện của cơ sở giáo dục.
6.Hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện đảm bảo chất lượng của từng đơn vị trong nhà trường
Tổ đảm bảo chất lượng có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra thường xuyên từng đơn vị (học viện, khoa, phòng) để giúp các đơn vị này hoạt động ổn định và hiệu quả.
7. Thu thập thông tin và xây dựng cơ sở dữ liệu đánh giá, so sánh, gắn sao các trường đại học, đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục và gửi dữ liệu đến các tổ chức đánh giá để xếp hạng
Sinh viên có hiểu biết chung về xếp hạng đại học sau khi tốt nghiệp, đồng thời nắm được một số tiêu chuẩn cụ thể về bảng xếp hạng đại học và tiêu chuẩn xếp hạng, để giúp các cơ sở tham gia vào quá trình gửi dữ liệu xếp hạng thuận lợi hơn.
8. Tổ chức tập huấn về đảm bảo chất lượng, kiểm tra đánh giá và tự đánh giá cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong toàn trường và đơn vị giáo dục khác
Bằng kinh nghiệm và kiến thức có được qua hoạt động đào tạo và thực tiễn, các đơn vị đảm bảo chất lượng uy tín có thể đào tạo cán bộ, giảng viên trong trường mình hoặc các đơn vị đào tạo, giáo dục khác… đảm bảo chất lượng khi có yêu cầu Đảm bảo nhân sự trao đổi, cung cấp kiến thức cần thiết.
9. Thực hiện các giao dịch đối ngoại, hợp tác thường xuyên với các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực đảm bảo chất lượng giáo dục (như aun-qa, qs, the, webometrics…), hợp tác với các cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực giáo dục. Đảm bảo chất lượng giáo dục ở Việt Nam.
Hiện nay, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp đều tham gia các tổ chức xếp hạng và kiểm định chất lượng giáo dục ở Việt Nam và khu vực. Phòng Đảm bảo chất lượng sẽ chịu trách nhiệm liên lạc, giao dịch và hợp tác với các cơ quan xếp hạng trường, mở rộng quan hệ và mạng lưới làm việc.
10. Nghiên cứu, tìm kiếm và xúc tiến các cơ hội hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước trong lĩnh vực đảm bảo chất lượng giáo dục
Có thể nói, công tác đảm bảo chất lượng giáo dục là một ngành đang được quan tâm và rất cần thiết đối với sự phát triển của toàn ngành giáo dục, đặc biệt là toàn xã hội.
Chất lượng giáo dục dưới con mắt của các nhà khoa học
Chất lượng giáo dục là gì?
Cho đến nay, câu nói này đã nhiều lần được nhắc đến trên các phương tiện thông tin đại chúng, các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực giáo dục và gây nhiều tranh cãi trong dư luận – xã hội. Tuy nhiên, hiện nay chúng ta chưa có một định nghĩa đầy đủ.
Xem thêm: Phần mềm trình chiếu là gì? Những phần mềm trình chiếu nào tốt nhất hiện nay?
Từ những góc độ khác nhau, mỗi tập thể, mỗi cá nhân có cách hiểu khác nhau về chất lượng giáo dục. Ví dụ, giáo viên đo lường chất lượng học tập theo mức độ học sinh đạt được các kỹ năng học tập cá nhân, cách tiếp cận và thái độ. Học sinh có thể đánh giá chất lượng học tập của mình thông qua các bài tập, bài kiểm tra, bài thi để tiếp thu kiến thức và áp dụng vào thực tế. Cha mẹ học sinh đánh giá chất lượng học tập qua điểm kiểm tra – thi, xếp loại. Người sử dụng sản phẩm đào tạo đánh giá chất lượng thông qua khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao, khả năng thích ứng với môi trường,…
Theo pgs.ts. Nguyễn Văn Dân (Trường ĐHSP Hà Nội), chất lượng giáo dục là lợi ích và giá trị của kết quả học tập đối với cá nhân và xã hội trước mắt và lâu dài. Các quan niệm trên được bắt nguồn từ nhiều góc độ khác nhau. Dưới góc độ quản lý chất lượng, giáo dục chất lượng là quá trình kiến thức, kỹ năng, phương pháp, chuẩn mực và thái độ mà học sinh cần phải nắm vững sau khi học tập; đáp ứng yêu cầu khi lên lớp, thăng tiến, học nghề hoặc bước vào cuộc sống lao động. ..
Trên quan điểm giáo dục, phạm vi đánh giá chất lượng giáo dục chỉ giới hạn ở sự phát triển của cá nhân sau quá trình học tập và sự tham gia vào sự phát triển xã hội trên các lĩnh vực hoạt động, sản xuất kinh tế, chính trị-xã hội, văn hóa-thể thao. .
Dưới góc độ mục tiêu giáo dục, chất lượng giáo dục quy về chất lượng hoạt động của học sinh. Chất lượng phải đáp ứng yêu cầu mục tiêu cá nhân và yêu cầu xã hội đối với giáo dục…
ts.to ba truong (Viện chiến lược và chương trình giáo dục) cho rằng, chất lượng giáo dục là phẩm chất của con người được vun đắp từ hoạt động giáo dục. Phẩm chất ở đây phải được hiểu từ hai khía cạnh của một vấn đề: phẩm chất của con người gắn liền với con người, và giá trị của con người phải gắn liền với yêu cầu của xã hội. Theo quan niệm hiện đại, chất lượng giáo dục phải đảm bảo hai thuộc tính cơ bản là tính toàn diện và tính phát triển.
pgs.tskh Bùi Mạnh Nhị (Đại học Sư phạm TP.HCM) dẫn ra nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng giáo dục cho rằng, cách hiểu phổ biến về chất lượng giáo dục là đáp ứng mục tiêu giáo dục đã đề ra: chẳng hạn mục tiêu toàn diện của giáo dục đại học bao gồm: phẩm chất công dân, lý tưởng, kỹ năng sống; kiến thức (nghề nghiệp, xã hội, ngoại ngữ, tin học…) và khả năng cập nhật thông tin; giao tiếp và hợp tác; khả năng thích ứng với sự thay đổi và khả năng thực hành, tổ chức và thực hiện công việc, tìm kiếm việc làm và tự tạo cho mình Khả năng tự tạo việc làm có ích cho người khác… Hay mục đích của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và tu dưỡng nhân cách công dân có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Cần nhanh chóng thiết lập các tiêu chuẩn giáo dục
Theo nghiên cứu của Viện Chiến lược và Quy hoạch giáo dục, nền giáo dục nước ta còn nhiều thiếu chuẩn mực. Cần thúc đẩy nghiên cứu chuẩn hóa giáo dục và đưa ra các tiêu chuẩn cụ thể để đánh giá chất lượng của lĩnh vực giáo dục. Tuy nhiên, việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục của nước ta cũng là một vấn đề gây tranh cãi và chưa đạt được sự đồng thuận.
Sau nghiên cứu của các chuyên gia Viện Chiến lược và Quy hoạch giáo dục, khung lý thuyết đánh giá thực trạng và chất lượng cơ sở giáo dục bao gồm 14 tiêu chí, đó là: dân số; chính sách phát triển giáo dục các cấp; nhận thức của cộng đồng về xã hội địa phương. – phát triển kinh tế và thái độ; người học; chương trình giáo dục; giáo viên; đầu tư giáo dục; cơ sở vật chất công nghệ; công cụ quản lý trường học, hoạt động giáo dục; phát triển và sử dụng nguồn lực; phát triển người học, phát triển giáo viên và lợi ích xã hội.
Tuy nhiên, khi đánh giá chất lượng giáo dục, người ta thường quan tâm đến một số tiêu chuẩn, chỉ tiêu cơ bản của chất lượng giáo dục: đầu tư ngân sách cho giáo dục, tỷ lệ nhập học, độ tuổi, tỷ lệ lưu ban, tỷ lệ bỏ học; tỷ lệ hoàn thành cấp học; số năm học của học sinh , tình trạng giáo viên, người học Đạo đức, nhận thức của người học, kỹ năng và trình độ thể chất, và tình trạng việc làm sau khi tốt nghiệp và đáp ứng yêu cầu của sinh viên. Công việc.
TS Nguyễn Anh Dũng (Viện Chiến lược và Quy hoạch giáo dục) cho rằng việc đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông cần dựa trên tiêu chí chất lượng đầu vào của sản phẩm, quá trình giáo dục và chất lượng đầu ra. Sản phẩm giáo dục đào tạo. Chú ý đến các yếu tố ảnh hưởng như nội dung môn học, tài liệu giảng dạy; số lượng và chất lượng chuyên môn của đội ngũ giáo viên; phương pháp và thiết bị giáo dục, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Qua nghiên cứu về chất lượng giáo dục TCCN, PGS.TS Nguyễn Đức Trí (Viện Chiến lược và Quy hoạch giáo dục) đã xây dựng quan niệm chất lượng giáo dục được đánh giá bằng đầu vào và đầu ra. ra (sản phẩm của giáo dục); “giá trị gia tăng” (tăng cường phát triển trí tuệ và nhân cách của người học); giá trị học thuật-kiến thức (giáo viên của trường có trình độ và uy tín, và trường được đánh giá là có chất lượng)…
Nhà giáo là nhân tố hàng đầu nâng cao chất lượng giáo dục
Để nâng cao chất lượng giáo dục, TS Nguyễn Anh Dũng (Viện Chiến lược và Quy hoạch giáo dục) cho rằng, cần đổi mới chương trình giáo dục. Đồng thời, cần tập trung giải quyết đồng thời các vấn đề như khâu đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng tiền lương, kiểm tra đánh giá giáo viên. Hai là, tăng cường quản lý giáo dục, đẩy mạnh kết hợp phân cấp quản lý, xây dựng và thực hiện chuẩn giáo dục, tăng cường kiểm tra chuyên môn, đầu tư vật chất.
Qua nghiên cứu thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên, nhóm nghiên cứu gồm đồng chí PGS.TS Nguyễn Ngọc Hội; PGS.TS Phạm Minh Hùng và TS Thái Văn Thành (Trường ĐH Vinh) cũng cho rằng, để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo. chất lượng giáo dục thì trước hết phải nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Các nhà nghiên cứu này cho rằng, các yếu tố cấu thành nên chất lượng giáo dục bao gồm: đội ngũ giáo viên, khóa học và tài liệu giảng dạy; phương pháp giảng dạy; cơ sở vật chất, thiết bị dạy học… Trong đó, đội ngũ giáo viên là nhân tố đóng vai trò hàng đầu quyết định chất lượng giáo dục. Để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cần đổi mới phương pháp đào tạo, bồi dưỡng giáo viên; xây dựng hệ thống chính sách nhà giáo; xây dựng cơ chế tuyển chọn, đánh giá giáo viên, quản lý toàn diện hoạt động nghề nghiệp của giáo viên.
Bên cạnh đó, cũng có ý kiến cho rằng để nâng cao chất lượng giáo dục cần tăng cường đầu tư cho giáo dục, kết hợp nâng cao chất lượng phương tiện dạy học với năng lực học tập, phát huy khả năng thích ứng của người học. môi trường. Cũng có quan điểm cho rằng, cần gắn chặt hoạt động giáo dục với thị trường lao động xã hội để giáo dục, đào tạo những người có học dễ làm chủ, dễ thích nghi với công việc.
Xem thêm: Mật Độ Xây Dựng trong Tiếng Anh là gì: Định Nghĩa, Ví Dụ Anh Việt