Thẻ ghi nợ là gì? Debit card là gì? Phân loại, chức năng thẻ Debit?
Thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ là hai loại thẻ dùng để thay thế phương thức thanh toán bằng tiền mặt, được sử dụng nhiều trên thị trường hiện nay do nhu cầu thanh toán trong các giao dịch. Tuy nhiên, cũng có nhiều người nhầm lẫn thẻ ghi nợ với thẻ tín dụng.
Tư vấn pháp luật trực tuyếnTổng đài miễn phí: 1900.6568
Đang xem: Số thẻ tín dụng ghi nợ là gì
Contents
1. Thẻ ghi nợ là gì?
Thẻ ghi nợ được hiểu là một trong những sản phẩm thẻ cơ bản của ngân hàng. Loại thẻ này được coi là hình thức thay thế tiền mặt phổ biến nhất hiện nay. Thẻ được liên kết với một tài khoản ngân hàng. Trong thẻ có bao nhiêu tiền, bạn dùng bao nhiêu cũng được, không được nhiều hơn. Phương thức này khác với mở thẻ tín dụng, đó là thanh toán sau khi tiêu dùng, cần hiểu rõ để tránh nhầm lẫn. Thẻ ghi nợ vật lý làm bằng vật liệu nhựa, do ngân hàng phát hành sau khi bạn đăng ký thẻ ghi nợ. Đặc điểm cơ bản của các loại thẻ ghi nợ phổ biến hiện nay:
+ Số thẻ ghi nợ: 16 chữ số được in trên thẻ
+ Tên khách hàng: Tên của bạn sẽ xuất hiện trên thẻ để sử dụng cho mục đích cá nhân.
+ Ngày hết hạn của thẻ: Mọi thẻ ghi nợ đều có ngày hết hạn. Thông thường thời hạn này là 8 năm, thẻ hết hạn sẽ không thể sử dụng để giao dịch được nữa. Lúc này bạn cần đến ngân hàng để cập nhật.
+Số tài khoản: là dãy số tài khoản ngân hàng được liên kết với thẻ ghi nợ. Lưu ý: Số tài khoản ngân hàng không giống với số thẻ ghi nợ in trên thẻ.
+ số cvv/ccs: 3 chữ số ở mặt sau của nhãn
2. Danh mục thẻ ghi nợ:
Thẻ ghi nợ nội địa
Thẻ ghi nợ nội địa để sử dụng trong nước. Bạn có thể sử dụng thẻ này để thanh toán khi mua sắm, ăn uống, mua sắm trực tuyến và hơn thế nữa, miễn là các dịch vụ được thực hiện trong nước. Tùy thuộc vào ngân hàng của bạn, bạn có thể bị tính phí khi sử dụng thẻ ghi nợ nội địa, nhưng phí này thường miễn phí. Các bạn có thể hiểu thẻ ATM như vietcombank, agribank, techcombank mà mọi người hay sử dụng là thẻ ghi nợ nội địa.
Thẻ ghi nợ quốc tế
Thẻ ghi nợ quốc tế có cùng mục đích sử dụng như thẻ nội địa, nhưng có phạm vi tiếp cận toàn cầu. Các loại thẻ như ghi nợ mastercard, ghi nợ visa và ghi nợ jcb thường tính một khoản phí nhất định khi chúng được sử dụng.
+ thẻ ghi nợ quốc tế visa
Đây là thẻ do ngân hàng liên kết với cơ quan cấp thị thực phát hành. Các giao dịch được thực hiện thông qua một nền tảng thanh toán an toàn, được xác minh bằng thị thực. Thẻ ghi nợ quốc tế visa, dùng để tiêu dùng toàn cầu, thanh toán tại các điểm chấp nhận thẻ có biểu tượng visa
+Thẻ ghi nợ quốc tế MasterCard (mastercard debit)
Đây là thẻ do ngân hàng liên kết với Global MasterCard phát hành. Giao dịch được thực hiện thông qua nền tảng thanh toán mã bảo mật. Thẻ ghi nợ quốc tế visa tiêu dùng toàn cầu và thanh toán tại các điểm chấp nhận thẻ có biểu tượng mastercard
Dù là thẻ ghi nợ nội địa hay thẻ ghi nợ quốc tế thì chỉ cần có tiền trong tài khoản thẻ là có thể sử dụng được. Và bạn không thể sử dụng nhiều hơn số tiền trong thẻ. Một số ngân hàng còn yêu cầu số dư trong thẻ tối thiểu là 50.000 VND. Mở thẻ ghi nợ rất đơn giản, ngân hàng hỗ trợ mở thẻ ghi nợ nhanh chóng. Trong đó, điều kiện mở thẻ là công dân đủ 18 tuổi. Một số ngân hàng tính phí phát hành thẻ ngoài những ngân hàng cung cấp thẻ miễn phí và thêm tiền vào tài khoản mới. Ưu điểm của thẻ ghi nợ quốc tế so với thẻ ghi nợ nội địa là chỉ được sử dụng để thanh toán trong nước, trong khi thẻ ghi nợ quốc tế có thể sử dụng để giao dịch trên toàn thế giới. Có thể tóm tắt các ưu điểm của thẻ ghi nợ visa/mastercard như sau:
Xem thêm: Tay nổi gân xanh có phải tình trạng nguy hiểm?
+ Giao dịch thuận tiện mọi lúc, mọi nơi. Thẻ được ràng buộc với tài khoản thanh toán, chỉ cần có tiền trong thẻ là có thể dùng thẻ để giao dịch mọi lúc, mọi nơi
+ Sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế để thực hiện giao dịch bằng bất kỳ loại tiền tệ nào, nhưng nhược điểm là bạn sẽ phải chịu phí chuyển đổi ngoại tệ.
+ Dễ dàng rút tiền mặt tại các máy ATM liên kết trên khắp thế giới.
+ Với thẻ ghi nợ quốc tế, bạn có thể thanh toán cho các giao dịch trực tuyến hoặc tại cửa hàng.
+ Mật khẩu được bảo mật tuyệt đối. Hầu hết các thẻ đều là thẻ chip emv để tăng cường bảo mật cho thẻ.
3. Chức năng thẻ ghi nợ:
+ Rút tiền mặt: Khách hàng dễ dàng rút tiền mặt tại tất cả các máy ATM có hỗ trợ thẻ ghi nợ
+ Chuyển khoản: Dễ dàng chuyển tiền đến tài khoản khác cũng như tài khoản atm thông thường
+Truy vấn số dư: truy vấn nhanh các giao dịch, báo cáo
+ Thanh toán hóa đơn: Bạn có thể sử dụng thẻ ghi nợ để thanh toán các tiện ích, internet…
+ Rút tiền nhanh (từ tài khoản chính)
+ Rút tiền từ máy POS của ngân hàng khác (chỉ chi nhánh ngân hàng)
+Thanh toán trực tuyến. Để mở thẻ ghi nợ, bạn cần đáp ứng tất cả các tiêu chí theo yêu cầu của ngân hàng. Đó là
+ Bạn là người Việt Nam/người nước ngoài đang sinh sống tại Việt Nam
+Nhu cầu sử dụng thẻ, tuân thủ các yêu cầu pháp lý về phát hành và sử dụng thẻ
+CMND/hộ chiếu còn hiệu lực của chủ thẻ
Quý khách mang theo CMND/hộ chiếu và lệ phí mở thẻ đến ngân hàng, làm theo hướng dẫn của nhân viên ngân hàng. Sau khoảng 7 đến 10 ngày làm việc, bạn có thể đến ngân hàng để nhận thẻ và mã PIN. Bạn cứ tiến hành nạp tiền và đổi mật khẩu để bắt đầu.
Hiện một số ngân hàng đã mở thẻ ghi nợ trực tuyến, bạn chỉ cần truy cập website https://taikhoan.vpbank.com.vn và làm theo hướng dẫn. Sau khi đăng ký thành công, thẻ sẽ được chuyển đến tận tay bạn hoặc đến chi nhánh ngân hàng gần nhất.
4. So sánh thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng:
Tham khảo: 45 cách nói cố lên tiếng Trung
Tín dụng số 19/2016/tt-nhnn Điều 3 Điểm 2 và Điểm 3 quy định về thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ như sau:
2. Thẻ ghi nợ là loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện các giao dịch thẻ tối đa bằng số tiền và hạn mức thấu chi (nếu có) trên tài khoản thanh toán của chủ thẻ với ngân hàng phát hành thẻ.
3. Thẻ tín dụng là loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện các giao dịch bằng thẻ trong hạn mức tín dụng đã thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ.
Theo quy định trên, có thể hiểu là:
Thẻ ghi nợ (debit card) là thẻ thanh toán dựa trên hình thức trả trước, tiêu dùng và giao dịch được thực hiện theo số tiền có trong tài khoản. Bạn có thể thanh toán bằng thẻ nếu có đủ tiền trong tài khoản.
Thẻ tín dụng là thẻ cho phép khách hàng thanh toán mà không cần có tiền trong thẻ. Có thể nói, đây là hình thức vay tiền ngân hàng để trả nợ trước hạn và chủ thẻ có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ số tiền cho ngân hàng.
Hiện nay, các ngân hàng tại Việt Nam đều phát hành thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ, chia thành loại nội địa và quốc tế, nhằm đáp ứng nhu cầu của người dùng.
Trong đó, thẻ nội địa chỉ dùng để tiêu dùng trong nước. Thẻ quốc tế có thể sử dụng cả trong nước và nước ngoài.
Thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ có thể được phân biệt theo các tiêu chí sau:
So sánh các tiêu chuẩn
Thẻ ghi nợ
Thẻ tín dụng
Cấu trúc thẻ
– Mặt sau: Có dải từ chứa thông tin thẻ được mã hóa.
– Mặt sau: Dãy số bảo mật cvv/cvc và ô chữ ký chủ thẻ (đây là yếu tố bảo mật nên chủ thẻ cần đặc biệt lưu ý để không tiết lộ).
Tỷ lệ tiêu thụ
– Khách hàng có thể thanh toán mà không cần rút tiền từ thẻ. Sau đó, chủ thẻ có trách nhiệm hoàn trả lại toàn bộ số tiền cho ngân hàng.
Điều kiện làm thẻ
Tham khảo: Tin học 6 Bài 17: Chương trình máy tính – Kết nối tri thức