CÁC QUỐC HIỆU CỦA NƯỚC TA QUA CÁC THỜI KỲ LỊCH SỬ
van lang: Được coi là nhà vô địch quốc gia đầu tiên của Việt Nam. Lãnh thổ bao gồm vùng đồng bằng Bắc Bộ và ba tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh hiện nay. Tất cả tại Toyosu.
au lac: Năm 257 TCN, nước Âu Lạc do người Việt (văn lang) và bộ tộc Âu Việt cùng thành lập, bao gồm lãnh thổ của người văn lang trước đây. Nơi đây và một phần đông nam Quảng Tây (Trung Quốc).
Đang xem: Tên đầu tiên của nước việt nam là gì
Wen Xuan: là tên của quốc gia trong thời kỳ độc lập ngắn ngủi của Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Nam Tec Lee. Quốc hiệu này tồn tại từ năm 544 đến năm 602.
Xem thêm: Mất khả năng thanh toán (Insolvency) là gì? Nguyên nhân làm mất khả năng thanh toán
đại cổ việt: Là quốc hiệu của Việt Nam từ thời nhà Đinh đến đầu nhà Lý, do Hoàng đế nhà Đinh đặt ra vào năm 968. Tên nước này tồn tại từ năm 86 đến năm 1054 thì Lý Thanh Tông đổi quốc hiệu suốt đời.
Ngày Việt: Là quốc hiệu của Việt Nam từ thời nhà Lý, bắt đầu từ việc vua Lý Thừa Tông lên ngôi năm 1054. Danh hiệu này tồn tại không liên tục (nhà He gián đoạn 7 năm, nhà Minh gián đoạn 20 năm), cho đến năm 1804, nó trải qua các triều đại Li, Chen, Li, Mo và Xishan, khoảng 743 năm.
<3
Việt Nam: Tên nước Việt Nam chính thức xuất hiện từ thời nhà Nguyễn. Vua Gia Long yêu cầu nhà Thanh công nhận quốc hiệu của nước Nam Việt Nam. Tuy nhiên, tên nước Nanyue lại trùng với tên nước Nanyue cổ thời nhà Vạn, bao gồm cả Quảng Đông và Quảng Tây của Trung Quốc. Nhà Thanh yêu cầu Nguyên đổi lại thành Việt Nam để tránh nhầm lẫn. Tiêu đề đã được công bố vào năm 1804.
Tham khảo: Tin tức
Tuy nhiên, tên tiếng Việt có thể đã xuất hiện sớm hơn. Ngay từ cuối thế kỷ 14 đã có bộ sách “Việt Nam sử lược”, và bộ “Dư địa chí” đầu thế kỷ 15 đã nhiều lần nhắc đến chữ “Việt Nam”. Điểm này cũng được đề cập rõ ràng trong các tác phẩm của Ruan Kongqian. Chữ “Việt Nam” cũng được tìm thấy trên một số bia khắc thế kỷ XVI, XVII như bia chùa Bảo Lâm Hải Dương (1558), bia chùa Cam Lộ Hà Nội (1590), bia Phúc Thành. chùa. (1664) ở Bắc Ninh… đặc biệt là bia thủy sư dinh (1670) ở biên giới Lạng Sơn, câu đầu: “Việt Nam hầu, trấn ở Quan Bắc” (đây là cổ họng của Việt Nam và Việt Nam). là tiền đồn bảo vệ miền Bắc).
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa: Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là tên gọi của cả nước Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954. Nhà nước được thành lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 (ngày nay là Quốc khánh Việt Nam). Do sự can thiệp của thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, đất nước ta bị chia cắt, ngụy quyền tìm đường khác. Tên nước Việt Nam do cựu hoàng Bảo Đại và Pháp ký ngày 8-3-1949. Năm 1955, Ngô Đình Diệm lật đổ Bảo Đại và thành lập chính phủ Việt Nam Cộng Hòa.
Nhằm đẩy mạnh công cuộc đấu tranh thống nhất Tổ quốc, nhân dân miền Nam đã thành lập Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam và Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam. Sau chiến thắng Bác Hồ 30/4/1975, đất nước thống nhất. Ngày 2 tháng 7 năm 1976, Quốc hội khóa VI nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa quyết định đổi tên nước thành Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Tham khảo: "Tiền Lãi" trong Tiếng Anh là gì: Định Nghĩa, Ví Dụ Anh Việt