Thực hành Tín ngưỡng Thờ Mẫu Tam phủ của người Việt trở thành Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại
Tín ngưỡng thờ tam phủ là một hình thức thờ các mẫu hiện thân trong núi rừng Thiên Hà được hình thành trên cơ sở tín ngưỡng thờ nữ thần. Người dân thờ phụng Đức Mẹ Liễu Hạnh và các nữ thần cai quản trời, rừng, nước, cũng như các nhân vật lịch sử hoặc huyền thoại có công với nước, với dân. Theo truyền thuyết, bà là một tiên nữ xuống trần gian, đầu thai làm người, quy y theo đạo Phật, được tôn là “Mẫu Thượng Hoàng” và là một trong tứ thánh bất tử của dân tộc Việt Nam. Từ thế kỷ XVI, tín ngưỡng này đã trở thành một sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng, tác động sâu sắc đến đời sống xã hội và tư tưởng của con người, đã thỏa mãn những nhu cầu, ước muốn trong cuộc sống của con người.
Tục thờ Mẫu Tam Phủ của người Việt phân bố ở nhiều nơi: Tây Bắc, Đông Bắc, Hoa Bắc, Trung Bắc Bộ, Thành phố Hồ Chí Minh, được lưu truyền rộng rãi và được thực hành ở nhiều nơi. dân tộc. Nam Định được coi là một trong những nơi có trung tâm thờ Đức Mẹ Liễu Hạnh tiêu biểu, với những nơi còn lưu giữ truyền thuyết về sự tích sinh thành của mẹ như cô Gái, cô Gai và gần 400 điểm thờ tự. Các chủ đề của di sản là lư hương, thầy cúng, thanh đồng, đồ cúng, cung thủ, đệ tử và cư dân cộng đồng có chung niềm tin vào sức mạnh, quyền năng tối cao, sự bảo trợ của các thánh mẫu.
Trong đền thờ Đức Mẹ, các nghi thức hiến tế hàng ngày được thực hiện bởi các thủ nhang. Tục thờ Mẫu Tam phủ cơ bản là các nghi lễ và lễ hội của Thông Thiên, tiêu biểu là lễ hội Thảm dày ở xã Kim Đài, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. Thông qua các yếu tố văn hóa dân gian như trang phục, âm nhạc, múa hát, diễn xướng dân gian và lễ hội, người Việt Nam thể hiện ý niệm của mình về lịch sử, di sản văn hóa, vai trò giới tính và bản sắc dân tộc. Niềm tin vào sức mạnh và ý nghĩa của niềm tin vào ba bà mẹ chính trị nằm ở việc thỏa mãn những nhu cầu, mong muốn trong cuộc sống hàng ngày của con người như sức khỏe, sự an toàn, làm ăn phát đạt…
Đang xem: Tín ngưỡng thờ mẫu tam phủ là gì
Người Việt Nam tin vào tục Sanggongmu, thể hiện truyền thống yêu nước nhớ nguồn, uống nước nhớ nguồn. Điều này được thể hiện trong hệ thống thần linh của chùa Sangong (khoảng 70 vị thần), trong đó có nhiều nhân vật lịch sử được thần thánh hóa như trần hưng đạo, phạm ngữ lão, nguyễn xi…). Khi còn sống, họ là những người có tài, có đức góp phần vào sự nghiệp dựng nước, giữ nước của dân tộc, khi mất họ hiển linh, là rường cột tâm linh, là cội nguồn của dân tộc, là người giáo dục con cháu. tuổi trẻ yêu nước.
Do tín ngưỡng mẫu tử của người Việt rất cởi mở nên mọi người đều có thể tham gia, không phân biệt đảng phái chính trị, tôn giáo, tuổi tác, giới tính hay nghề nghiệp. Người Việt thờ cúng nữ thần, thánh bản địa, tôn trọng và tiếp nhận các vị thần và yếu tố văn hóa của một số dân tộc thiểu số. Chùa thờ các vị thánh ở miền núi (shangqianmu, công chức, học việc, quý cô), nơi tập trung các dân tộc thiểu số như Mảng, Thái, Nông, Dao, họ mặc trang phục dân tộc, hát các bài hát Phật giáo và múa Sashang sắc thái văn học dân gian dân tộc. Các vị thần của các dân tộc thiểu số trong đền tượng trưng cho sự giao lưu văn hóa, mối quan hệ bình đẳng và gắn bó giữa các dân tộc anh em ở Việt Nam.
Thực hành và tham gia tế, lễ hội hầu đồng, cầu sức khỏe, may mắn, hạnh phúc, thể hiện ước nguyện trong cuộc sống hàng ngày, hướng con người đến lòng nhân ái, bác ái, là cơ sở của quy tắc ứng xử giữa người với người. biểu tượng Đức Mẹ, góp phần đề cao giá trị và vai trò của người phụ nữ trong cuộc sống gia đình và xã hội Việt Nam. Ngoài ra, các phong tục, hầu đồng, hát văn và các trang phục, âm nhạc, điệu múa mang yếu tố dân gian… đều được kết hợp với tín ngưỡng thờ Mẫu tam phủ để thể hiện nghệ thuật, là cách bảo tồn lịch sử, di sản. và bản sắc văn hóa của dân tộc Việt Nam.
Tham khảo: Đau thắt lưng bên trái là bị bệnh gì? Nguyên nhân và cách xử lý
Trung tâm sinh hoạt tín ngưỡng thờ Mẫu của người Sồng Công, nghi lễ chính là lễ Tống Điền – được hiểu là một hình thức diễn xướng dân gian thể hiện niềm tin vào sự xuất hiện của các vị thần vào chùa. Tin vào thần thánh mẫu của ba cung điện. Các giá đồng bao gồm sự kết hợp hài hòa giữa ca hát, trang phục và các điệu múa thiêng, tượng trưng cho sự xuất hiện của thánh và mang ý nghĩa tâm linh, biểu tượng. Các học viên tin rằng thông qua hình thức biểu diễn này, họ có thể giao tiếp với các vị thần, giao tiếp và bày tỏ mong muốn và nguyện vọng của mình thông qua phương tiện – phương tiện đóng vai trò trung tâm. Không gian giữa con người và thượng đế. Đây là một hình thức shaman giáo – trình diễn tương đối phổ biến ở nhiều nước trên thế giới (Hàn Quốc, Mông Cổ, Uzbekistan, Brazil, Zimbabwe…).
Theo Ủy ban liên Chính phủ về bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể, hồ sơ đề cử di sản văn hóa phi vật thể của nhân dân Việt Nam đối với tín ngưỡng Sồng đồng Mụ “đáp ứng các tiêu chí sau để được ghi danh vào Danh sách di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại :
r.1: Những thông tin trong hồ sơ cho thấy di sản đã và đang góp phần quan trọng tạo nên sợi dây tinh thần kết nối các cộng đồng thực hành di sản. Ở góc độ xã hội, với việc mở cửa di sản, sự khoan dung giữa các dân tộc và tôn giáo được thúc đẩy. Di sản này được lưu truyền từ thế kỷ XVI thông qua việc thực hành và phổ biến các thủ nhang, chùa đồng và các thủ nhang, đệ tử… nó tuân thủ luật nhân quyền quốc tế và không có hạn chế thực tế nào;
r.2: Thông tin trong hồ sơ chỉ ra rằng các thành phần của di sản góp phần vào khả năng thực hành di sản nói chung và nâng cao nhận thức, ở các mức độ khác nhau, về tầm quan trọng của nó ở mọi cấp độ; , kết hợp Đạo giáo, Phật giáo và các tôn giáo khác. Vì di sản này được chia sẻ bởi các nhóm dân tộc khác nhau của Việt Nam, nên tập quán này tăng cường đối thoại và thúc đẩy sự tôn trọng sự đa dạng văn hóa, giúp tạo ra và làm phong phú thêm vốn văn hóa và trở thành một phần quan trọng của các lễ hội, nơi trang phục, khiêu vũ và âm nhạc, v.v. vai trò;
<3. Nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách để quản lý lễ hội và di sản. Các biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị di sản được đặt ra bao gồm: xây dựng chính sách hỗ trợ, thành lập câu lạc bộ bảo vệ và phát huy giá trị di sản địa phương; khôi phục các lễ hội truyền thống; tổ chức nghiên cứu khoa học, ban hành văn bản hướng dẫn; tổ chức trưng bày, trưng bày, biểu diễn văn hóa di tích trong các bảo tàng; Thiết kế các khóa học chính thức và không chính thức; tôn vinh và công nhận các danh hiệu nghệ nhân và nhà chế tạo nước hoa tiêu biểu. Những hoạt động này phản ánh cam kết của các quốc gia, cộng đồng và các nhóm để bảo vệ di sản. Mục tiêu tổng thể là đảm bảo khả năng tồn tại của các thực hành di sản và tránh thương mại hóa các nghi lễ;
Xem thêm: Vùng kín bị đau nhói là biểu hiện của bệnh gì? Cần làm gì?
r.4: Đề cử này là kết quả của sự tham vấn và hợp tác giữa các học viên (Xiangshu, Tongmiao, Grandpa, TCM, Diantang, Xiangmen, đệ tử…), đại diện cộng đồng, nhà nghiên cứu và nhiều cơ quan chính phủ và phi chính phủ tổ chức. Tài liệu kèm theo đơn đăng ký cho biết họ đã nhận được sự đồng ý của cộng đồng đối với việc đề cử di sản. Thông tin được ghi nhận chứng tỏ đã có những biện pháp cụ thể để bảo vệ và nâng cao giá trị của di sản, luôn tôn trọng thuần phong mỹ tục và quyền tham gia thực hành di sản;
r.5: Thông tin hồ sơ còn cung cấp tài liệu đính kèm để chứng minh di sản đã được đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia năm 2013. Văn hóa (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) phối hợp với Viện Văn hóa Nghệ thuật Quốc gia Việt Nam, kết quả danh sách được cập nhật hàng năm. Việc kiểm đếm được thực hiện với sự tham gia của cộng đồng địa phương, trưởng thôn, trưởng thủ nhang, thầy Đồng Miếu, các cụ già, phụ nữ trung niên, thủ nhang, các đệ tử…. “
UNESCO đưa Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của dân tộc Việt Nam vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại, khẳng định nỗ lực của các cấp, ban, ngành và cộng đồng trong việc bảo vệ kho tàng di sản văn hóa phi vật thể của dân tộc gia tài. /.
Tham khảo: Cách đăng ký thanh toán trực tuyến Vietinbank trên app miễn phí